Huy Phong - moingaymotniemvui.com-huyphong.com
trang chủ | ảnh | phonghtn@gmail.com
Chiết tự #3
Sưu tầm7/20/2012

  sương

nước mưa雨 đọng từng giọt trên cây 木 giống giọt nước đọng trên mắt 目 => chính là sương 霜

- Giải nghĩa từ NAM (chữ Hán ): gồm hai chữ ghép thành. Đó là chữ ĐIỀN 田(là ruộng) và chữ LỰC 力 (sức mạnh). Nghĩa là: người đàn ông phải bỏ sức ra cày ruộng (vì là chủ gia đình).

- Giải nghĩa từ HƯU () [là: nghỉ]. Gồm có hai bộ: bộ nhân đứng 亻 và bộ mộc 木. Có nghĩa người ta làm mệt thì tìm đến cây mà nghỉ

- Giải nghĩa từ VẤN () [là: hỏi]. Gồm hai chữ ghép lại: chữ MÔN 门 [là cái cửa] và chữ KHẨU 口 [cái miệng]. Nghĩa là muốn hỏi thì phải đến cửa nhà người ta mà hỏi.

- Giải nghĩa từ TÍN () [là: tin tưởng]. Gồm hai bộ: bộ nhân đứng 亻 và bộ ngôn 言. Có nghĩa là lời người nói đáng tin. 

Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.

Đó là chữ oanh .
Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車
có nghĩa là "tiếng động của nhiều xe cùng chạy".

(Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Tây quốc hữu nhân danh viết Phật,
Đông môn vô thảo bất thành "lan".

Câu trên có thể dịch là: "Nước phương Tây có người tên là Phật".
Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây,
chữ Phật được viết với chữ nhân亻đứng cạnh chữ tây西 trên chữ quốc 國.
Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải...)
chữ nàythường xuất hiện trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.


Câu dưới có nghĩa: "Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”.
Chữ lan (hoa lan) được viết:
thảo đầu (cỏ),
ở dưới là chữ lan (lan can) gồm chữ môn (cánh cửa),
bên trong có chữ đông  (phương Đông).
Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản
(Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Đất thì là đất bùn ao,
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

Chữ  nghĩa là hiếu
Cũng có chiết tự: Chữ 孝 này được ghép từ chữ 子 (người con) và chữ 土(đất) cùng với dấu / tượng trưng cho thanh kiếm, với ý nói người con chống kiếm đứng trông phần mộ của bố mẹ. Đúng với quan niệm ngày xưa khi bố mẹ mất thì người con có hiếu là người con chăm lo phần mộ của bố mẹ trong vòng 3 năm !! 



hoa

cây cỏ sau một thời gian phát triển sẽ có hoa
cỏ( bộ thảo) hoá( chữ hóa) => hoa


TÍN
là con người 亻 đã nói ra lời 言thì phải giữ lời nói của mình , nghĩa là tạo uy tín 信 cho cá nhân

Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.
Chữ hảo 


thánh
ý: thánh thần , tài ba

người có một tai  một miệng  mà đứng trên vua 
=> người này hoặc là thánh 聖
hoăc là người tài ba 聖

chữ Phật :
có bộ nhân  :là người
có bộ Phất :nghĩa : không phải,không có(phủ định)
Không phải người thường, Phật là sinh mệnh siêu thường 



mễ
ý nghĩa: gạo

米là một loại cây木 cho nhiều hạt''



mai

ý : chôn

ở trong 里đất 土 nghiã là bị chôn 埋



tai
ý : điêù ko may, tai hoạ

lửa火 tượng trưng cho sự ấm áp và may mắn, nhưng nước sông巛 chảy qua làm lửa tắt, điều may mắn đi mất , có tai hoạ災



sầu
buồn bã

tâm 心trạng con người vào mùa thu 秋thường buồn 愁, buồn vô cớ , tự nhiên buồn

tôi buồn ko biết vì sao tôi buồn



đông

ý: m ùa đông

bộ truy 夊 có nghĩa là sau
trong một năm thì mùa đông 冬 là mùa đến sau cùng 夊 và có tuyết rơi

Hội ý (會意)
Phép này cũng gọi là tượng ý (象意). Hứa Thận định nghĩa chữ hội ý là chữ “hợp từng phần mà thấy được nghĩa, như chữ 武 vũ ,信 tín”. Vương Vân Ngũ giải thích: “dùng hai chữ hợp lại mà thành một ý nghĩa mới, như hai chữ 止 chỉ , 戈 qua làm thành chữ 武 vũ ; hai chữ 人 (亻)nhân, 言 ngôn làm thành chữ 信 tín”.

 Sa : cát. 氵= 水thuỷ : nước; 少 thiểu : ít.
Chỗ nước cạn(ít) thì cát lộ ra.

 Dịch : biến đổi. 日 nhật : mặt trời, ngày; 勿= 物 vật : vạn vật.
Mọi vật dưới ánh mặt trời với thời gian đều biến đổi.

 Thu : mùa thu. 禾 hoà : lúa; 火 hoả : lửa.
Mùa lúa chín nhờ sức nóng của mặt trời là mùa thu.

 Chiêm : xem, bói. 卜 bốc : bói; 口 khẩu : miệng.
Cái miệng để đoán quẻ tốt xấu.

Quốc  nước

chữ Quốc gồm các bộ
bộ Vi 囗, ta hiểu là bờ cõi.
bộ khẩu 囗, con người
bộ qua 戈, vũ khí
bộ nhất一

Chữ Phú

Trong nhà宀có một miệng口ăn
Ruộng thời một khoảnh田quanh năm dư thừa富

(ra, xuất)
một quả núi 山 đã làm người ta ngán rồi mà đến hai quả núi chồng lên nhau thì đành phải tránh xa thôi.


đính
đúng

biết là đúng 訂thì sẽ nói 言chắc như đinh丁đóng cột

Từ  "yué" (trường học, học) có thể được chiết tự về mặt hình thức như sau:
Có một 子 "zǐ" đang ngồi dưới cái hình giống mái nhà => chắc chắn là đang học rồi :D

 “tiān" (thiên, trời) gồm 大 “dà” và một gạch ở trên. Chiết tự về mặt hình thức: To đến mấy cũng không qua được > Chỉ có trời thôi


Tòng (theo sau)
2 Nhân: người sau đi theo người trước.



Liễu (kết thúc)
Người con trai buông xuôi 2 tay, là cuộc đời đã kết thúc.



Muộn (buồn rầu)
Tâm + môn: trái tim buồn rầu ngồi trước cửa đợi chờ.

NỘ () là giận,

“nộ” gồm chữ nô (奴) là nô lệ
chữ tâm (心) là lòng.
Trong thời xưa nhiều người bị buộc phải làm nô lệ 奴. Cuộc sống vất vả và bị lệ thuộc nên trong lòng 心 lúc nào cũng căm giận 怒



đậu
bệnh đậu mùa
いも
trong tên bệnh 疒có chữ đậu 豆 là bệnh đậu mùa 痘


từ thời 時 thì giải thích cách đo vị trí của mặt trời của người xưa. từ thời có thể chia ra làm 3 bộ phận nhật 日, thổ 土, thốn 寸 tức là trên mặt đất (土) đo đạc (寸) vị trí của mặt trời (日). Cổ nhân cho rằng bất kỳ mặt trời ở phương hướng nào thì đều thấy bóng của nó, người ta căn cứ sự di chuyển của bóng mặt trời để các định thời gian ( về đồng hồ mặt trời thì sách có ghi lại tài liệu chắc không phải ít nhỉ). Từ thời giản thể 时 là từ hội ý nhưng vẫn giữ nguyên được ý đo thời gian qua mặt trời


Sưu tầm
 

Mail to: phonghtn@gmail.com
  • Những bài cũ hơn
  • Marketing (1/9/2006)
  • 21 điều cơ bản trong marketing (1/9/2006)
  • Ghi nét ngược (1/10/2006)
  • Ba Câu Hỏi (1/11/2006)
  • A Visit to Dalat (1/21/2006)
  • Dalat, le petit Paris (1/21/2006)
  • Rules of Management (1/24/2006)
  • Bao giờ mới thành... đàn ông? (3/11/2006)
  • Mũi né (12/30/2006)
  • Rao bán quốc gia nhỏ nhất thế giới (3/24/2007)
  • Những bài mới hơn
  • Chiết tự #4 (7/20/2012)
  • Tìm kiếm:    Tìm
    Chủ đề khác:
    blog comments powered by Disqus