Hai người đứng giữa một cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
Đó là hình chữ lai 來
Chữ lai 來có hình hai chữ nhân人ở hai bên,
chữ mộc 木ở giữa.
Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai.
Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến.
ơ
ở nhật và trung thì bây giờ dùng chữ 来
hiên nay tại đài loan vẫn sử dụng 來
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.
Chữ thủy 始vốn là một chữ hình thanh,
có chữ thai 台chỉ âm,
chữ nữ女 (con gái) nói nghĩa.
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu
(Chữ phu 夫)
古
câu chuyện đã qua 10 十cái miệng 口 kể rồi thì trở thành cũ 古
Chữ Xuân
春
Mùa xuân thì chính là tết.
tết thì phải có đánh bài.
đánh bài thường có 4 người chơi (三 + 人) 3 gạch chính là 3 người cộng thêm chữ Nhân nữa là 4 người.
Thế nhưng đánh đánh bài thì đâu có đánh 1 tiếng hay vài tiếng, đánh bài cả ngày mừ. cộng chữ Nhật vào ta ra được chữ Xuân (三 + 人 + 日ーーー>春)
男
gồm chữ điền và chữ lực
Người đàn ông là lao động chính trong gia đình
Mà công việc phổ biến nhất ngày xưa là làm đồng
=>Nam nhi 男 là người sử dụng sức lực 力 của mình để gánh vác công việc làm ruộng 田
晴
tình( qíng)
nghĩa: nắng
bầu trời cao trong xanh 青 có mặt trời日 =>nắng
Chim trích (彳) mà đậu cành tre
Thập trên (十) tứ dưới (四)nhất(一) đè chữ tâm (心)
----> Là chữ Đức (德)
chữ đức hai cách viết
徳 chữ này thường được dùng trong tiếng nhật
德 chữ này thường được dùng trong tiếng trung
心 :heart ( trái tim)Chữ cổ giống hình trái tim. Ngày xưa người xưa cho rằng suy nghĩ ở tim, cho nên các chữ có bộ thủ 心 thường liên quan đến tư tưởng , tình cảm như: 想,息,
鳴
nghĩa là hót
chữ miệng ロ đứng trước chữ chim鳥
nghĩa là miệng của con chim dùng để hót
話
ngôn ngữ 言 được thể hiên bằng lưỡi 舌 là nói Sưu tầm |